1. GIỐNG TẰM:
1.1. Tằm lưỡng hệ:
Ở nước ta tuy khí hậu nóng và ẩm nhưng tằm lưỡng hệ có thể nuôi ở tất cả các mùa trong năm (từ tháng 2 đến tháng 11). Giống tằm Lưỡng Quảng số 2 là giống tằm Trung Quốc có chất lượng tốt, kén màu trắng có thể ươm tơ đạt tiêu chuẩn cấp cao. Ký hiệu 9 x 7 hoặc 7 x 9 (thường gọi là đầu 9 hay đầu 7). Có thể nuôi quanh năm. Năng suất 10 – 12 kg kén/ vòng.
1.2. Tằm vàng lai:
Những nơi không có điều kiện nuôi tằm Lưỡng hệ thì nuôi tằm vàng lai (con lai của tổ hợp tằm vàng lai với tằm Trung Quốc). Ký hiệu KV x TQ, nuôi trong vụ Hè. Năng suất 7 – 10 kg kén/ vòng.
1.3. Tằm kén vàng:
Một số ít vùng, chủ yếu là ở vùng núi còn nuôi tằm kén vàng trong vụ Hè nhưng năng suất thấp chỉ có thể ươm tơ cấp thấp nên giá kén hạ.
2. VẬN CHUYỂN VÀ ẤP TRỨNG TẰM:
– Mùa Hè nắng, nóng nên vận chuyển trứng tằm vào sáng sớm hoặc chiều tối.
– Trứng được ấp trong nhà ở điều kiện tự nhiên. Nhiệt độ thích hợp nhất 25 – 260C, độ ẩm 75 – 80%, nếu khí hậu khô phải tăng ẩm bằng cách phủ khăn ẩm trên dụng cụ đậy trứng, ánh sáng tự nhiên: ngày sáng, đêm tối. Không để trứng gần dụng cụ phát nhiệt như: Ti vi, bóng đèn, biến áp điện. . . sẽ làm ung và chết trứng.
Sau khi được xử lý 10 – 11 ngày, trứng tằm sẽ nở ( Mùa Hè khoảng 8 – 9 ngày, mùa Xuân khoảng 11 – 12 ngày). Trứng chuyển màu gọi là trứng ghim, dùng giấy gói lại để tối và sau 1 ngày trứng nở đều, tập trung. Trứng tằm không được gói sẽ nở kéo dài trong 2 – 3 ngày.
3. THỜI VỤ NUÔI TẰM:
– Tằm vụ Xuân: Từ tháng 2 đến tháng 5.
– Tằm vụ Hè: Từ tháng 6 đến tháng 8.
– Tằm vụ Thu: Từ tháng 9 đến tháng 11.
Tằm vụ Xuân cần phải tăng nhiệt cho tằm con và chống ẩm khi có mưa xuân. Tằm vụ Hè cần giảm nhiệt, buồng tằm phải thông thoáng, nếu có điều kiện thì gắn quạt thông gió, rắc vôi lên nong và chân đũi để hút ẩm. Vụ Thu năng suất lá dâu thấp nuôi tằm phải lo đủ lá dâu có vất vả hơn nhưng chất lượng kén tằm vụ Thu rất tốt.
4. CHUẨN BỊ NHÀ VÀ DỤNG CỤ NUÔI TẰM:
4.1. Nhà nuôi tằm (buồng tằm):
Nhà nuôi tằm cần kín khi đóng cửa, thoáng khi mở cửa, có thể điều chỉnh đóng mở nhanh, tránh ảnh hưởng do tác động mạnh của môi trường như: gió Tây, gió Đông Bắc, giông bão đột ngột, khói than củi, mùi ô nhiễm của phân gia súc.
Tốt nhất nên có buồng tằm riêng, tiện cho việc xử lý sát trùng. Diện tích buồng nuôi theo quy mô của sản xuất nhưng tối thiểu cũng phải có 10 – 15m2.
4.2. Dụng cụ nuôi tằm:
Cần có từ 1 – 2 đũi, 10 – 12 chiếc giá thang và 15 – 20 cái nong có đường kính 1,2m. Tằm con nuôi trong hộp (45cm x 75 – 80cm x 10cm) có ni lông để đậy tằm con. Trong buồng tằm cần đặt ôn, ẩm kế. Các dụng cụ khác cần phải có như: dao, thớt, sọt hái dâu, thùng bảo quản lá dâu, lưới thay phân, thuốc phòng bệnh tằm. . .
5. SÁT TRÙNG BUỒNG VÀ DỤNG CỤ NUÔI TẰM:
Tạo cho buồng tằm vô trùng là điều kiện tiên quyết đối với người nuôi tằm. Sau mỗi lứa tằm, dụng cụ và buồng nuôi phải được sát trùng để tằm không bị nhiễm bệnh.
Thuốc sát trùng phổ biến là Clorua vôi 2% để tẩy uế. Có thể dùng thuốc “Thiên tơ số 1” của Trung Quốc pha gói 100gram với 20 lít nước, phun hoặc tưới lên nền nhà để các dụng cụ nuôi tằm, giữ ẩm sau 1 giờ rồi phơi khô dùng được ngay.
Buồng tằm riêng biệt với nhà ở và tương đối kín thì dùng phoóc – môn xông hơi sẽ triệt để hơn. Buồng tằm rộng 10 – 15m2 dùng 0,5 – 0,7 lít pha với 15 – 20 lít nước phun hoặc tưới lên dụng cụ nuôi tằm, đặt 1 bếp than nhỏ trong buồng tằm để tăng nhiệt, đóng kín cửa khoảng 5 – 10 giờ, sau đó mở cửa buồng và có thể đưa tằm vào nuôi.
6. BĂNG TẰM:
Trứng đến ngày nở mở giấy gói để trứng lộ ra ngoài tiếp xúc với ánh sáng tự nhiên sẽ kích thích trứng nở sớm, đều, tập trung vào 7 – 8 giờ sáng và băng vào 9 – 10 giờ. Cách băng tằm của 2 loại hình trứng tằm như sau:
– Băng tằm trứng dính: Rắc lá dâu đã thái thành sợi lên tờ giấy trứng, tằm bò lên lá dâu, quét tằm sang nong khác và bỏ giấy trứng ra. Nếu trứng nở chưa hết, gói lại để ngày sau băng tiếp.
– Băng tằm trứng rời đóng theo hộp: Đổ trứng ra giấy, đặt lên nong rải đều, trứng được ánh sáng kích thích nở. Dùng lưới đặt lên trứng đã rải và rắc lá dâu thái sợi nhỏ lên lưới. Tằm con mới nở sẽ bò lên lưới và lá dâu thì nhấc lưới để chuyển tằm sang nong khác. Trứng nở chưa hết, gói lại để hôm sau cho nở đợt 2.
– Trứng thường nở tập trung trong 1 – 2 ngày, nhưng cũng có thể kéo dài tới 3 ngày: ngày đầu nở bói vài con, ngày thứ 2 nở 60 – 65%, ngày thứ 3 nở 30 – 35% số trứng. Trong điều kiện độ ẩm không đủ, khô và nóng hoặc trứng để quá dầy thì dễ bị nở chậm.
7. NUÔI TẰM CON:
Giai đoạn tằm con kéo dài từ tuổi 1 đến tuổi 3, tằm cần có thức ăn, nhiệt độ, độ ẩm thích hợp để hoàn thiện cơ thể bước sang giai đoạn tằm lớn. Thức ăn là những lá dâu non mềm và giầu hàm lượng đạm. Nhiệt độ và độ ẩm như sau:
Yêu cầu | Tuổi 1 | Tuổi 2 | Tuổi 3 |
Nhiệt độ 0C | 27 | 27 | 26 |
ẩm độ % | 80 – 90 | 85 | 80 |
7.1. Lá dâu cho tằm con:
Yêu cầu lá dâu phải mềm, đủ nước, giàu đạm.
– Dùng khăn ẩm phủ lên lá dâu trong thời gian bảo quản để lá dâu được tươi.
– Lượng lá dâu cho tằm ăn trong giai đoạn này dựa theo định mức: 1kg kén cần 20kg lá dâu thì tằm con cần 1,5 – 2kg lá dâu.
7.2. Thái lá dâu và cho tằm ăn:
Lá dâu thường được thái thành sợi nhỏ hoặc thái vuông sẽ lâu héo hơn. Nếu thái vuông kích thước của lá dâu phù hợp với tuổi của tằm.
Tuổi tằm
|
Kích thước lá dâu (cm) | ||
Đầu tuổi | Giữa tuổi | Chuẩn bị ngủ cuối tuần | |
1 | 0,5 | 2,0 | 1,0 |
2 | 2,0 | 4,0 | 1,5 |
3 | 4,0 | lá cắt 4 | 2,0 |
Cho tằm ăn 1 ngày 5 bữa (có đậy ni lông). Nếu không đậy nilông 1 ngày cho ăn 7 – 8 bữa.
7.3. Thay phân:
– Tuổi 1: Thay phân 1 lần/ngày
– Tuổi 2: Thay 2 lần/ngày sau khi tằm ngủ dậy cho ăn và trước khi tằm ngủ.
– Tuổi 3: Thay 1 lần/ngày.
7.4. Tằm ngủ:
Tằm ngừng ăn lá dâu, mình vàng và bóng là tằm ươm ngủ. Lúc này ngừng cho tằm ăn để mô tằm mỏng, tằm ngủ 24 giờ, tránh mọi tác động cơ giới để tằm lột xác dễ dàng. Khi tằm dậy đều cho tằm ăn trở lại. Tằm mới dậy cho ăn lá dâu bánh tẻ tươi xanh trong 1 – 2 bữa để tằm phát dục tốt.
8. NUÔI TẰM LỚN:
– Tằm lớn tuổi 4 và tuổi 5 ăn tới 85% lượng lá dâu cho 1 vòng đời của tằm, đặc biệt tằm ăn rỗi tuổi 5 yêu cầu nhiệt độ, ẩm độ thấp hơn tằm con. Ôn, ẩm độ là 23 – 250C và 70 – 75% cụ thể như sau:
Yêu cầu | Tuổi 4 | Tuổi 5 |
Nhiệt độ (0C) | 24 – 25 | 23 – 24 |
ẩm độ ( %) | 75 | 70 |
– Buồng tằm cần thoáng và thông gió.
– Tránh ánh sáng trực xạ đến buồng tằm hoặc bị ảnh hưởng trực tiếp của sân gạch, nền xi măng có sức nóng gay gắt. Nếu bị dọi ánh sáng trực xạ, phải có biện pháp che chắn. Buồng tằm không nên để quá tối.
– Cho tằm ăn bằng lá dâu đã thành thục, không quá già, không bị bẩn, không bị héo.
8.1. Cho tằm ăn:
Không nên cho tằm ăn lá dâu quá non hoặc lá dâu ướt, có thể cho tằm ăn cả lá hoặc cả lá dâu còn đính trên cành nhưng tằm mới ngủ dậy còn yếu thì nên băm lá dâu cho tằm ăn.
– Tằm lớn ăn nhiều bữa hơn tằm con. Nên rải mỏng lá dâu cho tằm ăn nhiều bữa hơn rải lá dâu dày, tằm ăn ít bữa. Ban ngày cho tằm ăn 3 – 4 bữa. Ban đêm cho tằm ăn 3 bữa vào lúc 8 giờ tối, 11 giờ đêm, 5 giờ sáng. Những ngày nắng nóng cho tằm ăn thưa hơn so với những ngày thời tiết bình thường.
– Nếu tằm bị bệnh thì có thể phun thuốc trừ bệnh theo hướng dẫn vào lá dâu, sau khi lá đã khô thuốc thì cho tằm ăn.
8.2. Thay phân, sang tằm.
– Mỗi ngày thay phân 1 lần vào lúc sau bữa ăn 5 giờ sáng, kết hợp san tằm, mở rộng diện tích nuôi tằm, không để mật độ tằm quá dày.
– Dùng lưới thay phân sẽ giảm được nhiều công lao động. Có thể dùng ni lông mỏng có đục lỗ thay cho lưới vừa rẻ tiền. Phủ tấm ni lông đã đục lỗ lên mặt nong rồi rắc lá dâu lên trên, khi tằm đã lên trên mặt lá dâu thì nhấc tấm ni lông ra để sang nong.
8.3. Tằm ngủ 4, dậy 5:
Thời gian tằm lớn ngủ dài hơn tằm con. Nhiệt độ tốt nhất ở buồng tằm là 250C, ẩm độ 70 – 75%. Nếu ẩm độ thấp, tằm lột xác khó khăn thì phải tăng độ ẩm cho buồng tằm. Tằm lai 7 x 9 (đầu 7) khi gặp điều kiện khô, lột xác sẽ khó, nhiều khi tằm chỉ lột được nửa xác rồi bị chết.
9. TẰM CHÍN LÊN NÉ:
Tằm tuổi 5 ăn lá dâu 6 – 7 ngày sẽ đẫy sức và chín. Tằm ngừng ăn dâu, mình trong, đầu ngửng cao tìm chỗ làm kén, cần bắt và bỏ vào né kịp thời, bắt tằm muộn sẽ bị vương mất tơ. Tằm thường chín vào ban ngày, lúc gần chưa và chín 1 – 2 ngày mới hết. Có thể dùng thuốc cho tằm chín đều nhưng phải đúng thuốc, đúng cách, đúng thời điểm. Ngày tằm đã chín bói 5%, ngày hôm sau chín rộ cho tằm ăn lá dâu dược phun thuốc chín đều 2 bữa/ngày vào lúc 10 giờ đêm và 4 – 5 giờ sáng tằm sẽ chín hết ngày hôm sau, tiện cho việc bán kén và vệ sinh buồng tằm.
Liều lượng thuốc chín đều sử dụng như sau: 1 ống thuốc pha với 1,5 đến 2 lít nước để phun cho 12 đến 15kg lá dâu. Căn cứ vào lá dâu cần cho tằm ăn để chuẩn bị số thuốc cần thiết.
Dùng thuốc ngoài tác dụng chín đều còn giúp tằm vào kén nhanh và giảm được 60% lượng tằm đứng né.
Chú ý không dùng thuốc chín sớm trừ trường hợp quá nhiều lá dâu không còn nguồn cung cấp. Dùng thuốc chín sớm, liều cao sẽ làm giảm năng suất và chất lượng kén tằm.
– Ở nông thôn làm né rơm rất phổ biến. Kích thước né 1,2 x 1,8m, bỏ 4kg tằm, 2kg kén là vừa.
10. TRỞ LỬA:
– Ở nước ta có độ ẩm cao, nếu để tằm nhả tơ tự nhiên, tơ bị vón cục, khi ươm tơ hay bị đứt gọi là tỷ lệ lên tơ thấp, kén bán sẽ bị thấp giá. Vì vậy cần phải trở lửa hay là “ oi kén”. Vụ Xuân nhiệt độ thấp, ẩm độ cao nên oi kén thuận lợi. Vụ Hè nhiệt độ cao nên việc oi kén dễ làm tăng 1 – 20C. Nhiệt độ tăng sẽ làm ẩm độ giảm nhưng tằm vẫn nhả tơ tốt và tỷ lệ tơ cao. Vì vậy cả tằm đa hệ và tằm lưỡng hệ giống mới đều phải trở lửa: Tằm đa hệ trở lửa 1 đêm, tằm lưỡng hệ trở lửa 2 đêm. Buồng tằm 10 – 15m2 đặt 1 lò than tổ ong vào ban đêm, buồng tằm rộng hơn đặt 2 lò than. Chú ý không để lò than sát né tằm bị nóng quá sẽ không làm kén được.
11. GỠ KÉN:
Sau 3 ngày bỏ né, tằm nhả hết tơ và hoá nhộng, có thể gỡ kén để bán, gỡ kén sớm, tằm chưa hoá nhộng sẽ mất tơ, tằm chết gây khó khăn cho việc ươm tơ. Vì vậy chỉ gỡ kén khi tằm hoá nhộng, đảm bảo chất lượng kén và năng suất. Thường kén được bán sau 4 – 5 ngày tằm chín.
12. PHÒNG TRỪ BỆNH TẰM:
12.1. Bệnh tằm:
a) Bệnh tằm do virus:
Tằm bị bệnh do virus đổi mầu vàng cả thân hay phần đuôi, tằm còi cọc, phát dục không đều ngay từ tuổi 2 – 3. Tằm ăn yếu, cuối tuổi trong như chín, gờ đốt cao, ở giai đoạn lớn không làm kén được. Nếu xé tằm để quan sát sẽ thấy ruột và tuyến tơ bị vàng. Bị bệnh nặng có đến 70% số tằm phải đổ đi.
– Nguyên nhân do virus gây ra, chúng có sẵn trong cơ thể con tằm và ngoài môi trường.
Điều kiện phát sinh: Khi thời tiết thay đổi đột ngột, cơn dông, gió mùa, nắng gió tây. . . tạo điều kiện cho virus có sẵn trong cơ thể hoạt hoá cho đến khi đạt tới độ độc nhất định sẽ gây hại cho tằm. Môi trường không sạch sẽ, lá dâu bị ôi bệnh qua lá dâu tằm ăn phải sẽ mắc bệnh.
– Cách phòng trừ: Làm vệ sinh, sát trùng buồng tằm, đóng mở cửa buồng tằm kịp thời khi thời tiết thay đổi đột ngột. Cho tằm ăn thuốc phòng bệnh để ức chế virus phát sinh. Dùng 1 trong các loại thuốc Lục mê tố, thuốc kháng khuẩn, thuốc kháng khuẩn đa năng…. theo hướng dẫn của chuyên môn để phòng trừ.
b) Bệnh do vi khuẩn:
Bệnh hại tằm do vi khuẩn hay còn gọi là bệnh bủng gây tác hại không kém bệnh do virus gây ra. Bệnh phát sinh mạnh trong mùa hè khi nhiệt độ, ẩm độ đều cao, điều kiện vệ sinh buồng tằm và dụng cụ kém. Bệnh có thể gây chết hàng loạt, thời gian gây bệnh nhanh.
– Cách nhận biết: Bệnh do vi khuẩn có 3 loại: Bủng đường ruột; bủng máu; chết đen.
+ Bủng đường ruột làm tằm yếu, tằm vàng sáng trong như chín.
+ Bủng máu, chết đen đầu, ngực và toàn thân, cuối cũng hơi tím đỏ.
+ Loại tằm chết nâu đen cứng hơn loại bủng máu.
– Cách phòng trừ: Sát trùng, làm vệ sinh dụng cụ và buồng tằm. Ngăn chặn nguồn bệnh bên ngoài vào buồng tằm thông qua con trùng và muỗi. Sử dụng thuốc chống bệnh bủng đường ruột Lục mê tố. Bệnh bủng máu và chết đen dùng thuốc Hồng mê tố, theo hướng dẫn của chuyên môn. Chăm sóc tằm cẩn thận, cho tằm ăn lá dâu ngon, không cho ăn lá dâu ôi. Hàng ngày phải điều chỉnh cửa buồng tằm để thay đổi không khí.
c) Bệnh do nấm (bệnh tằm vôi):
Bệnh do nấm gây nên thường gọi là bệnh tằm vôi, gây hại trong phạm vi nhất định. ở miền Bắc bệnh tằm vôi thường phát sinh từ tháng 5 đến tháng 8 trong mùa Hè thời tiết thay đổi thất thường.
– Cách nhận biết: Tằm vôi do nấm ký sinh trên da tằm, lúc đầu trông giống như giọt dầu, sau phát triển rộng. Nếu gặp ôn, ẩm độ thích hợp, sau 8 – 10 giờ nấm lan khắp cơ thể.
Nếu nhận biết sớm gọi là tằm bóng. Tằm bóng sẽ bị chết hàng loạt ở tuổi 2 và 3. Nếu nhiễm bệnh ở giai đoạn tằm lớn tuổi 4 – 5 tằm chết ngay trên nong, cứng đầu và nấm trắng mọc lên nên gọi là tằm vôi. Ngoài tằm vôi trắng còn có tằm vôi xanh, tằm vôi vàng.
– Cách phòng trừ: Sát trùng dụng cụ và buồng tằm. Tiêu diệt côn trùng mang nguồn bệnh trên lá dâu. Rắc thuốc bột pha sẵn 1 – 3% clorua vôi sát trùng mình tằm. Dùng 1 trong các loại thuốc như: Khắc lục tố, Khắc cương tố của Trung Quốc để phòng trừ cho tằm, theo hướng dẫn của chuyên môn.
d) Nhặng hại tằm:
Nhặng gây hại chiếm 30% tổng số tằm bị hại. Nhặng đẻ trứng lên mình tằm. Khi dòi dầy sức chui ra hoá nhộng làm chết tằm, nếu bị hại giai đoạn kén làm cho kén thủng đầu không ươm tơ được.
– Cách phòng trừ: Che mành ngăn không cho nhặng vào buồng tằm. Dùng thuốc chuyên trừ nhặng của Trung Quốc: 1 ống 2ml pha 0,6 lít nước phun trực tiếp lên mành vào các ngày thứ 2, 4, 6 ở tằm tuổi 5 phun vào các buổi chiều sẽ làm trứng nhặng rụng không nở thành dòi được.
12.2. Giới thiệu 1 số thuốc trị bệnh cho tằm:
a) Lục mê tố:
Lục mê tố là loại thuốc chống bệnh bủng đường ruột. Thuốc đóng hộp 10 ống, mỗi ống 2ml nước mầu trắng pha với 0,5 lít nước phun cho 5 – 7 lá dâu cho tằm ăn từ tuổi 2 đến hết tuổi 5. Mỗi tuổi cho ăn 1 – 2 lần. Trong trường hợp tằm bị bệnh có thể tăng nồng độ thuốc lên gấp đôi: 2 ống thuốc + 0,5 lít nước phun cho 5kg lá dâu.
Chú ý: để cho lá dâu khô sau khi phun thuốc mới cho tằm ăn.
b) Hồng mê tố:
Hồng mê tố là thuốc đặc trị bệnh bủng đường máu và chết đen đối với tằm. Thuốc cũng có tác dụng ức chế virus.
Thuốc đóng thành ống 2ml, mầu trắng. Dùng 1 ống thuốc pha với 0,5 lít nước phun lên 5kg lá dâu, cho tằm ăn từ tuổi dậy 2.
c) Kháng khuẩn đa năng và tăng sản lượng kén.
Đây là loại thuốc kháng được nhiều loại vi khuẩn và virus. Thuốc còn có tác dụng giải độc, kích thích sinh trưởng, hiệu quả thuốc cao. Đặc biệt thuốc ức chế được virus, làm tăng sản lượng kén và chất lượng tơ một cách rõ rệt. Thuốc dùng để trị bệnh vôi và nhặng hại tằm. Thuốc đóng trong ống 2ml, có mầu nước chè sẫm.
Dùng 1 ống thuốc pha với 0,2 – 0,4 lít nước phun lên 5 – 7 kg lá dâu cho tằm ăn. Nếu phát hiện có bệnh, tăng nồng độ thuốc lên 2 ống và cho ăn 2 lần/ngày cho đến khi khỏi bệnh. Mỗi vòng trứng bình quân dùng hết 1 hộp thuốc cho cả lứa, 1 hộp trứng (có 3 vòng) dùng 3 – 4 hộp thuốc/lứa.
d) Thuốc kháng khuẩn:
Thuốc kháng khuẩn dùng để trừ bệnh vi khuẩn, đồng thời có tác dụng sát trùng lá dâu. Thuốc khắc phục được sự vô hiệu hoá (hay là sự nhờn thuốc) Lục mê tố của vi khuẩn.
Thuốc đóng ống 2ml. mầu trắng. Dùng 1 ống thuốc pha với 0,5 lít nước phun cho 5kg lá dâu cho tằm ăn. Trường hợp tăng lên thì dùng 2 ống cho tằm ăn liền 3 lần.
e) Khắc lục tố:
Thuốc Khắc lục tố hoặc Khắc cương số 1 để trị bệnh tằm vôi, từ tuổi 2 – tuổi 3. Tằm lớn bị bệnh vôi sẽ chết nhộng và ngài. Loại bệnh này do nấm gây hại trên da tằm. Vì vậy thuốc được phun trực tiếp lên mình tằm và trên lá dâu cho tằm ăn.
Thuốc có màu vàng đến vàng sẫm được đóng trong ống 5ml, mỗi hộp thuốc có 5 ống. Dùng 1 ống thuốc pha với 0,25 lít nước (250ml) nước phun lên mình tằm từ lúc tằm tuổi 2, mỗi buổi phun 1 – 2 lần. Nếu phun lên lá dâu thì dùng 1 ống thuốc pha với 0,5 lít nước phun cho 5kg lá dâu cho tằm ăn.
f) Thuốc trừ nhặng tằm 25%:
Thuốc có mùi thuốc sâu, mầu trắng, đặc hiệu với nhặng hại tằm. Thuốc vừa có tác dụng nội hấp, tiếp xúc đối với tằm vừa có tính xua đuổi nhặng. Thuốc được phun vào ngày thứ 3 lúc tằm tuổi 4 và ngày thức 2, 4, 6 lúc tằm tuổi 5. Giai đoạn ấu trùng của tằm thuốc có tác dụng khi phun lên lá dâu cho tằm ăn (dùng 1 ống thuốc pha với 1,2 lít nước, phun cho 5kg lá dâu).
g) Thuốc sát trùng dụng cụ, buồng tằm.
Thuốc sát trùng dụng cụ, buồng tằm chia làm 2 loại: tiếp xúc và xông hơi.
– Thuốc tiếp xúc có Thiên tơ số 1 và thuốc tẩy uế về clorua vôi. Thuốc Thiên tơ số 1 đóng gói 100 gram, có 1 gói trong 1 túi, gói to là thuốc sát trùng, gói nhỏ là thuốc xúc tác làm tăng khả năng diệt khuẩn. Khi dùng pha gói to với 20 lít nước, khuấy đều rồi đổ gói nhỏ vào, thuốc sẽ bị bốc hơi, dùng để phun hay quét lên dụng cụ, buồng tằm. Sau 1 giờ xử lý có thể đưa tằm vào nuôi.
– Thuốc xông hơi: Dùng 1 lít thuốc phoóc-môn 36% có bán trên thị trường pha vói 17 lít nước và thêm vào 1% vôi tươi dùng để phun tiêu độc cho buồng tằm. Cần đóng kín cửa trong 5 giờ sau đó mở cửa để vài ngày sau mới đưa tằm vào buồng nuôi.
Nếu có clorua vôi 25% thì dùng 1kg thuốc pha với 24 kg nước phun lên dụng cụ, nền nhà buồng tằm, lượng dùng 225ml thuốc đã pha cho 1m2, giữ ẩm trong 1 – 2 giờ sau đó mới đưa tằm vào buồng nuôi.